Tính đối nhân trong công ty hợp danh

Tính đối nhân trong công ty hợp danh

1. Khái niệm về công ty đối nhân

Công ty đối nhân là loại hình doanh nghiệp được thành lập dựa trên sự tin tưởng, liên kết chặt chẽ giữa các thành viên với nhau. Các thành viên trong công ty thường có quan hệ gần gũi, tin tưởng với nhau sẽ cùng nhau góp vốn, thành lập công ty, liên đới chịu mọi trách nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của công ty.

Với loại hình công ty đối nhân này, các thành viên có tư cách thương gia độc lập và phải chịu thuế thu nhập cá nhân, còn bản thân công ty sẽ không bị đánh thuế.

3. Tính đối nhân trong công ty hợp danh

Khoản 1 Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể về đặc điểm của công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó:

  • Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung( gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty còn có thể có thêm thành viên góp vốn;
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
  • Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Vậy căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, tính đối nhân trong công ty hợp danh được thể hiện qua những đặc điểm sau:

Thứ nhất, về cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của loại hình công ty hợp danh tương đối đơn giản, các thành viên có quyền thỏa thuận trong hợp đồng về việc tổ chức, điều hành và đại diện của công ty. Do được thành lập dựa trên sự tin tưởng giữa các thành viên với nhau, ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh đồng thời là đại diện theo pháp luật, đại diện công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ quan trọng. Còn thành viên góp vốn chỉ được góp ý kiến những vấn đề ít quan trọng, các thành viên góp này thường đi kèm trách nhiệm hữu hạn và vô hạn. Công ty hợp danh có mô hình tổ chức đơn giản gồm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

 Thứ hai, về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh

Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020, theo đó thành viên hợp danh có các quyền nhất định như:

  • Được tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty
  • Được nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty
  • Được sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước
  • Thành viên cũng có quyền yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên đó. Có quyền yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết
  • Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác
  • Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận
  • Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.
  • Bên cạnh các quyền được quy định tại Khoản 1 Điều 181 Luật doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh cũng có các nghĩa vụ sau đây:
  • Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
  • Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
  • Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác
  • Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty
  • Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
  • Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
  • Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.

Như vậy có thể thấy, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh có quyền ngang bằng nhau về việc điều hành và quản lý công ty. Khác với loại hình đối vốn, các cổ đông trong công ty cổ phần quyền và nghĩa vụ sẽ dựa vào số vốn mình đã góp.

 Thứ ba hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh

  • Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
  • Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
  • Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

Đây là đặc điểm mà chỉ có công ty hợp danh mới có, chỉ khi được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh thì thành viên hợp danh mới được chuyển nhượng phần vốn góp của mình chứ không được tự do chuyển nhượng như các loại hình đối vốn là công ty cổ phần, hoặc bị hạn chế “một nửa” như công ty tnhh.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật An Việt 24/7 về tính đối nhân trong công ty hợp danh mà cá nhân, tổ chức khi thành lập loại hình này phải lưu ý. Trong trường hợp còn điều gì thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp tới Luật An Việt 24/7 để được hướng dẫn cụ thể hơn.

– Hotline/Zalo: 0814 9 67899

– Email: luatanviet247@gmail.com

– Địa chỉ: Số 139 Phố Kẻ Vẽ, Phường Đông Ngạc, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội