Nếu bạn đang tìm hiểu thủ tục đăng ký tài sản cá nhân thành vốn góp công ty có thể tham khảo nội dung mà chúng tôi tư vấn tới khách hàng cụ thể như sau:

I. Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
II. Góp vốn bằng tài sản vào công ty TNHH hai thành viên trở lên
Khoản 1 Điều 36 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau:”Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
+ Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
+ Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
+ Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.”
Về thủ tục thực hiện sau khi các xác nhận giá trị tài sản sẽ tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc trong trường hợp bổ sung vốn doanh nghiệp sẽ thực hiện thay đổi đăng ký kinh doanh để xác định vốn góp bằng tài sản vào công ty.
Trong khi thực hiện nếu cần hỗ trợ liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất.