|
BỘ CÔNG THƯƠNG
|
1
|
Sản xuất xăng dầu
|
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
– Có cơ sở sản xuất xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư;
– Có phòng thử nghiệm, đo lường đủ năng lực để kiểm tra chất lượng xăng dầu sản xuất theo các quy định hiện hành
|
Điều 10 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP
|
Doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi đủ điều kiện theo quy định
|
2
|
Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
|
Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
– Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của ViệtNam, bảo đảm tiếp nhận được tầu chở xăng dầu nhập khẩu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu bảy ngàn tấn (7.000T), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê dài hạn từ năm (05) năm trở lên;
– Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu mười lăm ngàn mét khối (15.000 m3) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tầu chở dầu và phương tiện vận tải xăng dầu khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên;
– Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên để bảo đảm cung ứng xăng dầu cho hệ thống phân phối của mình;
– Có hệ thống phân phối xăng dầu của mình: tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu và hệ thống đại lý tối thiểu bốn mươi (40) đại lý bán lẻ xăng dầu
|
Điều 7 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
3
|
Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
|
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
– Có kho, bể dung tích tối thiểu năm ngàn mét khối (5.000m3), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên để bảo đảm cung ứng ổn định cho hệ thống phân phối xăng dầu của mình;
– Có hệ thống phân phối xăng dầu, bao gồm tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu và tối thiểu hai mươi (20) đại lý bán lẻ xăng dầu. Hệ thống phân phối này phải nằm trong hệ thống phân phối của thương nhân đầu mối và chịu sự kiểm soát của thương nhân đó;
– Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên;
– Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành
|
Điều 13 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP
|
Doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi đủ điều kiện theo quy định
|
4
|
Đại lý bán lẻ xăng dầu
|
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
– Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu.
– Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành
|
Điều 14 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP
|
Doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi đủ điều kiện theo quy định
|
5
|
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
|
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu:
– Địa điểm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
– Được xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định hiện hành về tiêu chuẩn cửa hàng kinh doanh xăng dầu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;
– Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
|
Điều 15 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP
|
Sở Công Thương
|
6
|
Kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu
|
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
– Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa, có kho chứa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu, được xây dựng theo các tiêu chuẩn quy định và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
|
Điều 18 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP
|
Doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi đủ điều kiện theo quy định
|
7
|
Kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu
|
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
– Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu; bảo đảm các yêu cầu và tiêu chuẩn quy định về vận chuyển xăng dầu, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cho phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
– Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
|
Điều 19 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP
|
Doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi đủ điều kiện theo quy định
|
8
|
Nạp LPG vào chai
|
Trạm nạp LPG đáp ứng đủ các điều kiện sau đây được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai:
– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký ngành nghề nạp LPG vào chai.
– Địa điểm trạm nạp LPG vào chai phải phù hợp với quy hoạch và dự án, thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng. Việc xây dựng trạm nạp LPG vào chai phải tuân thủ quy định của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan về xây dựng công trình LPG.
– Trạm nạp, thiết bị nạp, hệ thống ống dẫn, bồn chứa và thiết bị phụ trợ phải tuân thủ các quy định về an toàn tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.
– Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động của trạm nạp đã được kiểm định và đăng ký theo quy định.
– Trạm nạp LPG vào chai phải có hàng rào bảo vệ xung quanh, bảo đảm thông thoáng và phải tuân thủ khoảng cách an toàn theo quy định tại quy chuẩn Việt Nam có liên quan và tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.
– Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
– Có đầy đủ các quy trình: nạp LPG vào chai, xe bồn, vận hành máy, thiết bị trong trạm, xử lý sự cố và các quy định về an toàn.
|
– Điều 16 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP;
– Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 118/2011/NĐ-CP
|
Sở Công Thương
|
9
|
Nạp LPG vào ô tô
|
Trạm nạp LPG đáp ứng đủ các điều kiện sau đây được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô:
– Trạm nạp LPG vào ô tô phải được xây dựng theo quy hoạch, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; có Giấy phép xây dựng kèm theo dự án, thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng.
– Thiết bị đo lường đã được kiểm định, hiệu chỉnh theo quy định.
– Thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn nạp LPG vào ô tô đã được kiểm định và đăng ký theo quy định.
– Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
|
– Điều 33 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP;
– Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 118/2011/NĐ-CP
|
Sở Công Thương
|
10
|
Trạm cấp LPG
|
Trạm LPG đáp ứng đủ các điều kiện sau đây được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp khí dầu mỏ hóa lỏng:
– Trạm cấp LPG phải được xây dựng theo quy hoạch, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; có Giấy phép xây dựng kèm theo dự án, thiết kế do cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng.
– Thiết bị đo lường đã được kiểm định và hiệu chỉnh theo quy định.
– Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật; phiếu kết quả kiểm định thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trạm cấp LPG.
|
– Điều 37 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP;
– Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 118/2011/NĐ-CP
|
Sở Công Thương
|
11
|
Cửa hàng LPG chai
|
Cửa hàng bán LPG chai đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho cửa hàng bán LPG chai:
– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký bán LPG chai.
– Có hợp đồng mua LPG chai với đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân kinh doanh LPG đầu mối đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này; thời hạn hợp đồng tối thiểu là 01 (một) năm, còn hiệu lực thi hành.
– Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
|
– Điều 29 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP;
– Khoản 5, Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 118/2011/NĐ-CP
|
Sở Công Thương
|
12
|
Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG
|
– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký xuất khẩu, nhập khẩu LPG.
– Có cầu cảng thuộc hệ thống cảng biển Việt Nam thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn, được xây dựng theo quy hoạch bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; hoặc có hợp đồng thuê cầu cảng tối thiểu một năm để tiếp nhận tầu chở LPG; có kho tiếp nhận LPG nhập khẩu với tổng dung tích các bồn chứa tối thiểu 3.000 m3 (ba nghìn mét khối) để tiếp nhận LPG nhập khẩu từ tầu hoặc phương tiện vận chuyển khác.
– Có tối thiểu 300.000 (ba trăm nghìn) chai LPG các loại (trừ chai LPG mini) thuộc sở hữu của thương nhân; các chai LPG này phải phù hợp với nhãn hàng hóa và thương hiệu đã được đăng ký theo quy định của pháp luật tại cơ quan chức năng có thẩm quyền.
– Có trạm nạp LPG vào chai đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
– Có hệ thống phân phối LPG, bao gồm: doanh nghiệp thành viên, chi nhánh doanh nghiệp, cửa hàng hoặc trạm nạp LPG vào ô tô hoặc trạm cấp LPG và có tối thiểu 40 (bốn mươi) đại lý kinh doanh LPG (tổng đại lý và đại lý hoặc các đại lý) đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.
|
Điều 7 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
13
|
Thương nhân sản xuất, chế biến LPG
|
– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký sản xuất, chế biến LPG.
– Có cơ sở sản xuất, chế biến LPG (sau đây gọi tắt là nhà máy sản xuất LPG) theo đúng quy hoạch, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng,
– Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật sản xuất, chế biến LPG.
– Có phòng thử nghiệm chất lượng LPG đủ năng lực để kiểm tra chất lượng LPG theo quy định hiện hành.
– Có kho LPG (ngoài sức chứa kho đã được phê duyệt trong dự án đầu tư) với tổng dung tích các bồn chứa tối thiểu 5.000 m3 (năm nghìn mét khối) được xây dựng theo quy hoạch, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật hiện hành để tiếp nhận LPG nhập khẩu từ tầu hoặc phương tiện vận chuyển khác.
|
Điều 10 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộcTrungương kiểm tra, giám sát thương nhân sản xuất, chế biến LPG, thương nhân phân phối LPG cấp I
|
14
|
Thương nhân phân phối LPG cấp I
|
– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký kinh doanh LPG.
– Có kho LPG với tổng sức chứa các bồn tối thiểu 800 m3 (tám trăm mét khối) để tiếp nhận LPG từ tầu hoặc phương tiện vận chuyển khác, được xây dựng theo quy hoạch, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, thuộc sở hữu thương nhân hoặc đồng sở hữu góp vốn xây dựng.
– Có tối thiểu 300.000 (ba trăm nghìn) chai LPG các loại (trừ chai LPG mini) thuộc sở hữu thương nhân; nhãn hàng hóa và thương hiệu đã đăng ký theo quy định của pháp luật tại cơ quan chức năng có thẩm quyền.
– Có trạm nạp LPG vào chai đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai quy định tại Điều 17 Nghị định này
– Có hệ thống phân phối LPG trực thuộc, bao gồm: cửa hàng bán LPG chai hoặc trạm cấp LPG hoặc trạm nạp LPG vào ô tô và có tối thiểu 20 (hai mươi) đại ký kinh doanh LPG (tổng đại lý và đại lý hoặc các đại lý) đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.
|
Điều 13 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộcTrungương kiểm tra, giám sát thương nhân sản xuất, chế biến LPG, thương nhân phân phối LPG cấp I
|
15
|
Tổng đại lý kinh doanh LPG
|
– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký đại lý kinh doanh LPG.
– Có kho chứa chai LPG và LPG chai được xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành có sức chứa tối thiểu: 2.000 (hai nghìn) chai LPG hoặc LPG chai các loại (trừ chai mini).
– Có hệ thống phân phối LPG, bao gồm cửa hàng bán LPG chai hoặc trạm nạp LPG vào ô tô, có tối thiểu 10 (mười) đại lý đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 26 Nghị định này.
– Có hợp đồng đại lý với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này; thời hạn hợp đồng đại lý tối thiểu 01 (một) năm, còn hiệu lực thi hành.
|
Điều 23 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP
|
Doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi đủ điều kiện theo quy định
|
16
|
Đại lý kinh doanh LPG
|
– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký đại lý kinh doanh LPG.
– Có cửa hàng bán LPG chai hoặc trạm nạp LPG vào ô tô được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
– Có hợp đồng đại lý với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này; thời hạn hợp đồng đại lý tối thiểu: 01 (một) năm, còn hiệu lực thi hành
|
– Điều 26 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP;
– Khoản 5, Điều 2 Nghị định số 118/2011/NĐ-CP
|
Doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi đủ điều kiện theo quy định
|
17
|
Dịch vụ cho thuê kho, cảng xuất nhập LPG
|
– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký dịch vụ cho thuê kho, cảng xuất nhập LPG
– Có cầu cảng thuộc hệ thống cảng biển Việt Nam thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn, được xây dựng theo quy hoạch bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; hoặc có hợp đồng thuê cầu cảng tối thiểu một năm để tiếp nhận tàu chở LPG hoặc phương tiện vận chuyển khác.
– Có kho LPG với tổng sức chứa các bồn tối thiểu từ 1.000 m3 (một nghìn mét khối) trở lên thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn, xây dựng theo quy hoạch và quy chuẩn kỹ thuật hiện hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
Điều 41 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP
|
Doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi đủ điều kiện theo quy định
|
18
|
Dịch vụ vận chuyển LPG
|
– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận chuyển LPG.
– Có phương tiện vận chuyển LPG thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn, đáp ứng đủ điều kiện quy định và có đủ hồ sơ và giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật: Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị đo kiểm và an toàn, Giấy đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng và bảo vệ môi trường, còn hiệu lực thi hành.
|
Điều 44 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP
|
Doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi đủ điều kiện theo quy định
|
19
|
Sản xuất, sửa chữa chai chứa LPG
|
– Có đầy đủ các quy định về an toàn, quy trình chế tạo chai chứa LPG và các quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm sau chế tạo đã được lãnh đạo cơ sở phê duyệt.
– Có các trang thiết bị kiểm tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra an toàn và chất lượng chai chứa LPG sau chế tạo, cụ thể:
a) Hệ thống thử áp: Tạo được áp suất không khí nhỏ hơn 3MPa;
b) Hệ thống kiểm tra độ kín khí;
c) Thiết bị kiểm tra không phá huỷ: Thiết bị kiểm tra chất lượng mối hàn, thiết bị đo chiều dày bằng siêu âm;
d) Thiết bị kiểm tra thành phần, cơ tính của vật liệu chế tạo chai;
đ) Thiết bị đo khối lượng;
e) Thiết bị đo mô men xiết.
– Có đầy đủ nhân lực vận hành các trang thiết bị kiểm tra và thợ hàn đáp ứng các yêu cầu:
a) Nhân viên kỹ thuật vận hành các thiết bị kiểm tra phải được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, huấn luyện kỹ thuật an toàn theo quy định;
b) Thợ hàn chai chứa LPG phải có chứng chỉ hàn thiết bị áp lực theo quy định.
– Phải có đầy đủ phương án phòng cháy chữa cháy được phê duyệt, các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định.
|
– Điểm c Khoản 1 Điều 56 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP;
– Điều 47 Thông tư số 41/2011/TT-BCT
|
Bộ Công Thương
|
20
|
Kiểm định chai chứa LPG
|
Trạm kiểm định chai chứa LPG chỉ được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm định chai chứa LPG khi đảm bảo các yêu cầu sau đây:
– Phải có đầy đủ các quy định an toàn, quy trình kiểm định chai chứa LPG được lãnh đạo phê duyệt theo quy định.
– Có đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác kiểm định, cụ thể:
a) Thiết bị thu hồi LPG còn lại trong chai;
b) Thiết bị đo chiều dày kim loại, thiết bị siêu âm mối hàn;
c) Thiết bị tháo lắp van chai;
d) Thiết bị thử bền, thử kín;
đ) Thiết bị loại bỏ nước;
e) Thiết bị kiểm tra bên trong;
g) Thiết bị làm sạch bề mặt;
h) Cân khối lượng;
i) Thiết bị đóng dấu;
k) Thiết bị hút chân không;
Tất cả các thiết bị trên phải có các thông số kỹ thuật và công suất phù hợp với công suất kiểm định của trạm.
– Có đầy đủ nhân lực cần thiết phục vụ cho công tác kiểm định.
– Nhân viên trực tiếp thực hiện kiểm định chai phải được huấn luyện về chuyên môn và an toàn trong công tác kiểm định chai và có kinh nghiệm làm việc tối thiểu là 02 năm.
– Phải có đầy đủ phương án phòng cháy chữa cháy được phê duyệt, các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định.
|
– Điểm c Khoản 1 Điều 56 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP;
– Điều 43 Thông tư số 41/2011/TT-BCT
|
Bộ Công Thương
|
21
|
Dịch vụ giám định thương mại
|
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
– Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 của Luật này;
– Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ đó.
|
– Mục 6 Luật Thương mại 2005;
– Điều 9 Nghị định số 20/2006/NĐ-CP;
– Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2011/NĐ-CP
|
|
22
|
Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
|
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
|
– Khoản 3 Điều 25 Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12;
– Khoản 4, Khoản 5 Điều 1 Pháp lệnh số 07/2013/UBTVQH13;
– Điều 17 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP;
– Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 54/2012/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
23
|
Sản xuất tiền chất thuốc nổ
|
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật tiền chất thuốc nổ
|
– Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP;
– Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 54/2012/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
24
|
Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
|
Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
|
– Khoản 4 Điều 25 Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12;
– Khoản 6 Điều 1 Pháp lệnh số 07/2013/UBTVQH13;
– Điều 19 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP;
– Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 54/2012/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
25
|
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ
|
Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ
|
– Khoản 4 Điều 25 Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12;
– Khoản 6 Điều 1 Pháp lệnh số 07/2013/UBTVQH13;
– Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP;
– Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 54/2012/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
26
|
Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
|
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
|
– Điều 16, Điều 36 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
27
|
Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
|
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
|
– Điều 27 Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12;
– Điều 21 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
|
– Bộ Công Thương ;
– Ủy ban nhân dân tỉnh ;
– Bộ Quốc phòng
|
28
|
Dịch vụ nổ mìn
|
Giấy phép dịch vụ nổ mìn
|
Điều 26 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
29
|
Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
|
Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
|
– Điều 26 Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12;
– Điều 24 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
|
– Bộ Công an;
– Bộ Quốc phòng
|
30
|
Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp
|
– Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộcDanh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh.
– Điều kiện sản xuất hóa chất :
a) Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật hoặc cán bộ kỹ thuật phụ trách hoạt động sản xuất hóa chất của cơ sở sản xuất hóa chất phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất;
b) Cán bộ chuyên trách quản lý an toàn hóa chất được đào tạo hoặc huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất;
c) Người lao động trực tiếp tiếp xúc với hóa chất của cơ sở sản xuất phải được đào tạo, huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất;
d) Cơ sở vật chất – kỹ thuật trong cơ sở sản xuất hóa chất phải đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 12 Luật Hóa chất;
đ) Có trang thiết bị phù hợp hoặc hợp đồng liên kết với đơn vị có đủ năng lực được cơ quan có thẩm quyền thừa nhận để kiểm tra hàm lượng các thành phần hóa chất;
e) Có Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Có trang thiết bị an toàn phòng, chống cháy nổ theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy; có trang thiết bị kiểm soát, thu gom và xử lý chất thải nguy hại hoặc hợp đồng vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
– Điều kiện kinh doanh hóa chất
a) Người phụ trách về an toàn hóa chất của cơ sở kinh doanh hóa chất phải có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành hóa chất;
b) Người trực tiếp tiếp xúc với hóa chất của cơ sở kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất;
c) Cơ sở vật chất – kỹ thuật trong cơ sở kinh doanh hóa chất phải đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 12 của Luật Hóa chất;
d) Có Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Có trang thiết bị an toàn phòng, chống cháy nổ theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy; có trang thiết bị kiểm soát, thu gom và xử lý chất thải nguy hại hoặc hợp đồng vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
|
– Điều 14 Luật Hóa chất;
– Điều 7 Nghị định số 26/2011/NĐ-CP
|
Sở Công Thương
|
31
|
Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong ngành công nghiệp
|
– Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh.
– Đáp ứng các điều kiện đối với hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện;
– Đảm bảo các điều kiện về quy hoạch; điều kiện hạn chế kinh doanh; các điều kiện về an ninh, quốc phòng hay an toàn, trật tự xã hội và các quy định có liên quan
|
– Điều 15 Luật Hóa chất;
– Điều 12 Nghị định số 108/2008/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
32
|
Đầu tư cơ sở hóa chất Bảng 1
|
– Được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
– Có cơ sở vật chất, công nghệ, thiết bị phù hợp để sản xuất, chế biến, tiêu dùng, cất giữ hóa chất Bảng 1 đạt tiêu chuẩn chất lượng mà doanh nghiệp đã đăng ký;
– Có bộ phận phân tích, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Trong trường hợp không có bộ phận phân tích, kiểm tra riêng thì có thể thuê các đơn vị, trung tâm phân tích hợp pháp thuộc các cơ quan chuyên ngành;
– Có hệ thống xử lý chất thải đảm bảo hoạt động diễn ra tại cơ sở không gây ô nhiễm môi trường; có đầy đủ các phương tiện và điều kiện làm việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường như đối với hóa chất độc hại theo quy định của pháp luật về lao động và về môi trường;
– Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ chuyên môn, được huấn luyện, đào tạo chuyên ngành hóa chất, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm.
|
Điều 4 Nghị định số 100/2005/NĐ-CP
|
– Thủ tướng Chính phủ;
– Bộ Công Thương
|
33
|
Xuất, nhập khẩu hóa chất Bảng 1
|
– Giấy phép của Thủ tướng Chính phủ.
– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hành nghề hóa chất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và chứng nhận đăng ký mã số xuất, nhập khẩu ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế do cơ quan thuế cấp;
– Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng hóa là hóa chất độc hại và sản phẩm có hóa chất độc hại do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
|
Điều 5 Nghị định số 100/2005/NĐ-CP
|
– Thủ tướng Chính phủ;
– Bộ Công Thương
|
34
|
Đầu tư cơ sở hóa chất bảng 2, bảng 3
|
– Có văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương
– Có cơ sở vật chất, công nghệ, thiết bị phù hợp để sản xuất, chế biến, tiêu dùng hoá chất Bảng 2, sản xuất hoá chất Bảng 3 đạt tiêu chuẩn chất lượng mà doanh nghiệp đã đăng ký;
– Có bộ phận phân tích, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Trong trường hợp không có bộ phận phân tích, kiểm tra riêng thì có thể thuê các đơn vị, trung tâm phân tích hợp pháp thuộc các cơ quan chuyên ngành;
– Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm hoạt động diễn ra tại cơ sở không gây ô nhiễm môi trường; có đầy đủ các phương tiện và điều kiện làm việc để bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường như đối với hoá chất độc hại theo quy định của pháp luật về lao động và về môi trường;
– Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ chuyên môn, được huấn luyện, đào tạo chuyên ngành hoá chất, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm.
|
Điều 6 Nghị định số 100/2005/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
35
|
Xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất bảng 2, 3
|
– Giấy phép xuất, nhập khẩu của Bộ Công Thương.
– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hành nghề hóa chất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và chứng nhận đăng ký mã số xuất, nhập khẩu ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế do cơ quan thuế cấp;
– Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng hóa là hóa chất độc hại và sản phẩm có hóa chất độc hại do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
|
Điều 9 Nghị định số 100/2005/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
36
|
Sản xuất phân bón
|
– Giấy phép sản xuất phân bón
– Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về sản xuất phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất – kỹ thuật, bao gồm:
a) Địa điểm, diện tích, nhà xưởng, kho chứa phù hợp với công suất sản xuất phân bón;
b) Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ phù hợp với công suất và chủng loại phân bón sản xuất;
c) Áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng; có tiêu chuẩn áp dụng cho nguyên liệu đầu vào đảm bảo các điều kiện về quản lý chất lượng sản phẩm phân bón;
d) Có phòng thử nghiệm, phân tích hoặc có thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, phân tích được chỉ định hoặc công nhận và đã đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm, phân tích theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa để quản lý chất lượng sản phẩm;
đ) Có hệ thống xử lý chất thải đảm bảo xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về môi trường;
e) Có đủ các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật có liên quan.
– Yêu cầu về nhân lực
a) Đội ngũ quản lý, kỹ thuật, điều hành sản xuất phân bón có trình độ chuyên môn về hóa, lý hoặc sinh học, trong đó Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật của cơ sở sản xuất phân bón phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên;
b) Người lao động trực tiếp sản xuất phân bón phải được huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức về phân bón.
|
Điều 8 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP
|
– Bộ Công Thương (phân bón vô cơ);
– Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phân bón hữu cơ và phân bón khác)
|
37
|
Kinh doanh phân bón(phân bón vô cơ)
|
– Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Có cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh, nơi bày bán phải bảo đảm giữ được chất lượng phân bón theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
– Công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ phân bón phải bảo đảm được chất lượng và vệ sinh môi trường; có phương tiện vận chuyển phù hợp hoặc có hợp đồng vận chuyển phân bón.
– Có kho chứa hoặc hợp đồng thuê kho chứa phân bón riêng, đáp ứng được các yêu cầu về bảo quản chất lượng phân bón trong thời gian kinh doanh. Đối với các cửa hàng bán lẻ phân bón, trường hợp không có kho chứa thì phải có công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ phân bón.
– Có chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại phân bón kinh doanh.
– Có đủ các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
|
Điều 15 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP
|
|
38
|
Xuất khẩu phân bón (phân bón vô cơ)
|
– Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng trong quá trình sản xuất hoặc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất để xuất khẩu;
– Phân bón xuất khẩu phải đảm bảo phù hợp với quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với nước, vùng lãnh thổ liên quan.
|
Điều 16 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP
|
|
39
|
Nhập khẩu phân bón (phân bón vô cơ)
|
– Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Có Giấy chứng nhận hợp quy lô phân bón nhập khẩu do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp;
– Loại phân bón nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, đáp ứng được quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; đảm bảo môi trường.
|
Điều 17 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP
|
|
40
|
Sản xuất rượu
|
Giấy phép sản xuất rượu:
– Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp
– Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.
|
Điều 8 và Điều 11 Nghị định số 94/2012/NĐ-CP
|
– Bộ Công Thương (đối với sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/ năm trở lên);
– Sở Công Thương (đối với sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triệu lít/năm);
– Phòng Kinh tế, Phòng Công Thương thuộc UBND cấp huyện
|
41
|
Kinh doanh rượu
|
1. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán buôn đồ uống có cồn hoặc kinh doanh rượu;
b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
c) Có hệ thống phân phối sản phẩm rượu trên địa bàn từ 06 tỉnh trở lên (tại địa bàn mỗi tỉnh phải có từ 03 thương nhân bán buôn sản phẩm rượu trở lên);
d) Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm rượu khác;
đ) Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 300 m2 trở lên hoặc khối tích phải từ 1000 m3 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian lưu kho;
e) Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có 03 xe có tải trọng từ 500 kg trở lên); đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian vận chuyển;
g) Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 01 tỷ đồng ViệtNamtrở lên);
h) Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Phù hợp với quy định tại Điều 18 Nghị định này.
2. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán buôn đồ uống có cồn hoặc kinh doanh rượu;
b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
c) Có hệ thống bán buôn sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (tối thiểu phải từ 03 thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu trở lên);
d) Trực thuộc hệ thống kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc của doanh nghiệp phân phối sản phẩm rượu; có hợp đồng và văn bản giới thiệu của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc của doanh nghiệp phân phối sản phẩm rượu;
đ) Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 50 m2 trở lên hoặc khối tích phải từ 150 m3 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian lưu kho;
e) Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có 01 xe có tải trọng từ 500 kg trở lên); đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian vận chuyển;
g) Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 300 triệu ViệtNamđồng trở lên);
h) Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Phù hợp với quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu bao gồm:
a) Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ đồ uống có cồn hoặc kinh doanh rượu;
b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
c) Trực thuộc hệ thống phân phối của thương nhân bán buôn sản phẩm rượu; có hợp đồng và văn bản giới thiệu của thương nhân bán buôn sản phẩm rượu;
d) Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian lưu kho;
đ) Có bản cam kết của thương nhân về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Phù hợp với quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu do Sở Công Thương tỉnh công bố;
g) Phù hợp với quy định tại Điều 18 Nghị định này.
|
Điều 17 Nghị định số 94/2012/NĐ-CP
|
– Bộ Công Thương;
– Sở Công Thương;
– Phòng Kinh tế, Phòng Công Thương thuộc UBND cấp huyện
|
42
|
Sản xuất sản phẩm thuốc lá
|
Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
|
Điều 17 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
43
|
Mua bán sản phẩm thuốc lá (Phân phối, Bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá)
|
1. Điều kiện cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá;
b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
c) Có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên (tại địa bàn mỗi tỉnh phải có tối thiểu từ 02 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá trở lên);
d) Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá;
đ) Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 100 m2 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu kho;
e) Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có 02 xe có tải trọng từ 500 kg trở lên); đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian vận chuyển;
g) Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 02 tỷ ViệtNamđồng trở lên);
h) Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Phù hợp vớiQuyhoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Điều kiện cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá;
b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
c) Có hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (tối thiểu phải từ 02 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên);
d) Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá;
đ) Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 50 m2 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu kho;
e) Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có 01 xe có tải trọng từ 500 kg trở lên); đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian vận chuyển;
g) Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống bán buôn của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 01 tỷ ViệtNamđồng trở lên);
h) Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Phù hợp vớiQuyhoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá:
a) Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
c) Diện tích điểm kinh doanh dành cho thuốc lá tối thiểu phải có từ 03 m2 trở lên;
d) Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá;
đ) Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
Nghị định số 67/2013/NĐ-CP
|
– Bộ Công Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá;
– Sở Công Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá;
– Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh – sau đây gọi chung là Phòng Công Thương) cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá
|
44
|
Kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
|
Giấyphép mua bán nguyên liệu thuốc lá
|
Điều 9 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP
|
Sở Công Thương
|
45
|
Chế biến nguyên liệu thuốc lá
|
Giấyphép chế biến nguyên liệu thuốc lá
|
Điều 12 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
46
|
Nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá
|
Đối với nguyên liệu thuốc lá nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan, doanh nghiệp phải có Giấy phép nhập khẩu do Bộ Công Thương cấp và:
a) Có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá;
b) Nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá nhập khẩu phải phù hợp với sản lượng sản xuất của doanh nghiệp (đối với trường hợp sản xuất tiêu thụ trong nước);
c) Có hợp đồng sản xuất xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá hoặc nguyên liệu thuốc lá (đối với trường hợp sản xuất xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu);
d) Được sự đồng ý của Bộ Công Thương.
|
Nghị định số 67/2013/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
47
|
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
|
– Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
– Sở Giao dịch hàng hóa được thành lập nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a. Vốn pháp định là một trăm năm mươi tỷ đồng trở lên;
b. Điều lệ hoạt động phù hợp với quy định của Nghị định này;
c. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên và có thời gian công tác trong lĩnh vực kinh tế – tài chính ít nhất là 05 năm; có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d. Các điều kiện khác theo quy định của Luật doanh nghiệp
|
Điều 8 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
48
|
Hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện, xuất, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện lực
|
Giấy phép hoạt động điện lực
|
– Điều 32, Điều 38 Luật Điện lực năm 2004;
– Điều 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 39, 40, 41, 42, 43, 44 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
|
– Bộ Công Thương;
– Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
49
|
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực của Bộ Công Thương (thực phẩm)
|
– Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
– Giấy Xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm
|
– Điều 34 Luật An toàn thực phẩm;
– Điều 12, 22 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
50
|
Cơ sở kinh doanh đủ điều kiện an toàn thực phẩm
|
Cơ sở kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật An toàn thực phẩm;
– Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
|
– Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
-Nghị định số 38/2012/NĐ-CP
|
– Bộ Công Thương;
– Sở Công Thương
|
51
|
Kinh doanh xuất khẩu gạo
|
– Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 01 (một) kho chuyên dùng với sức chứa tối thiểu 5.000 (năm nghìn) tấn thóc, phù hợp quy chuẩn chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;
c) Có ít nhất 01 (một) cơ sở xay, xát thóc, gạo với công suất tối thiểu 10 tấn thóc/giờ, phù hợp quy chuẩn chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
– Kho chứa, cơ sở xay, xát quy định tại Điều này phải thuộc sở hữu của thương nhân và phải nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu hoặc có cảng biển quốc tế có hoạt động xuất khẩu thóc, gạo tại thời điểm thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
|
Điều 4 Nghị định số 109/2010/NĐ-CP
|
Bộ Công Thương
|
52
|
Kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
|
– Được thành lập tối thiểu là hai (2) năm và đã có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc tạm nhập tái xuất hàng hóa;
– Có số tiền ký quỹ đặt cọc là 5 tỷ VNĐ (năm tỷ đồng Việt Nam) tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân có kho, bãi theo quy định tại khoản 3 Điều này;
– Có kho, bãi phục vụ việc kinh doanh tạm nhập tái xuất. Cụ thể:
a) Kho, bãi có sức chứa tối thiểu là một trăm (100) công-ten-nơ lạnh loại 40 feet, diện tích tối thiểu là một nghìn năm trăm mét vuông (1.500 m2). Kho, bãi được ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng, được xây dựng với chiều cao tối thiểu là hai phẩy năm mét (2,5 m); có đường dành cho xe chở công-ten- nơ di chuyển ra vào kho, bãi; có cổng ra vào và biển hiệu của thương nhân sử dụng kho, bãi
b) Kho, bãi có đủ nguồn điện (gồm điện lưới và máy phát điện dự phòng có công suất tương đương) và các thiết bị chuyên dùng kèm theo để vận hành các công-ten-nơ lạnh theo sức chứa của kho, bãi được quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Kho, bãi phải thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân ký hợp đồng thuê, thời hạn thuê tối thiểu là ba (3) năm; phải nằm trong quy hoạch hoặc trong khu vực quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có diễn ra hoạt động tái xuất thực phẩm đông lạnh. Quy hoạch hoặc khu vực quy định nêu trên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi trao đổi với Bộ Công Thương và Tổng cục Hải quan;
d) Đối với các tỉnh chưa có hoạt động tái xuất thực phẩm đông lạnh trên địa bàn, khi có phát sinh mới và có nhu cầu quy hoạch khu vực kho, bãi để thương nhân tham gia kinh doanh tạm nhập tái xuất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trao đổi với Bộ Công Thương và Tổng cục Hải quan trước khi quy hoạch;
đ) Kho, bãi mà thương nhân đã kê khai để xin cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất không được cho thương nhân khác thuê toàn bộ hoặc thuê một phần kho, bãi của mình để sử dụng vào mục đích xin cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất
|
Điều 4 Thông tư số 05/2013/TT-BCT
|
Bộ Công Thương
|
53
|
Kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
|
– Được thành lập tối thiểu là hai (2) năm và đã có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc tạm nhập tái xuất hàng hóa;
– Có số tiền ký quỹ đặt cọc là 5 tỷ VNĐ (năm tỷ đồng Việt Nam) tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
|
Điều 5 Thông tư số 05/2013/TT-BCT
|
Bộ Công Thương
|
54
|
Kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng
|
– Được thành lập tối thiểu là hai (2) năm và đã có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc tạm nhập tái xuất hàng hóa;
– Có số tiền ký quỹ đặt cọc là 5 tỷ VNĐ (năm tỷ đồng Việt Nam) tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
|
Điều 6 Thông tư số 05/2013/TT-BCT
|
Bộ Công Thương
|
55
|
Ủy thác mua bán hàng hóa
|
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.
|
– Luật Thương mại 2005;
– Nghị định số 187/2013/NĐ-CP.
|
Bộ Công Thương
|
56
|
Đại lý thương mại
|
– Thương nhân được làm đại lý mua, bán các loại hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được/ ký hợp đồng đại lý sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
– Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì thương nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
– Thương nhân được thanh toán tiền bán hàng đại lý bằng tiền Việt Nam đồng cho thương nhân nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam; được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thanh toán cho thương nhân nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc thanh toán bằng hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; trong trường hợp thanh toán bằng hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
– Thương nhân làm đại lý mua hàng phải yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng để mua hàng theo hợp đồng đại lý.
|
– Luật Thương mại 2005;
– Nghị định số 187/2013/NĐ-CP.
|
Bộ Công Thương
|
57
|
Nhượng quyền thương mại
|
Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.
Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại.
– Đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định 35/2006/NĐ-CP.
– Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không vi phạm quy định tại Điều 7 của Nghị định 35/2006/NĐ-CP.
|
– Luật Thương mại 2005;
– Nghị định số 35/2006/NĐ-CP;
– Thông tư số 09/2006/TT-BTM.
|
Bộ Công Thương
|
58
|
Kinh doanh than
|
– Chỉ doanh nghiệp mới được phép kinh doanh than.
– Doanh nghiệp kinh doanh than phải được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong đó có đăng ký ngành nghề kinh doanh than.
– Doanh nghiệp kinh doanh than tùy thuộc hoạt động kinh doanh cụ thể phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Sở hữu hoặc thuê địa điểm kinh doanh, phương tiện vận tải, phương tiện bốc rót, kho bãi, bến cảng, phương tiện cân, đo khối lượng than để phục vụ hoạt động kinh doanh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ theo các quy định hiện hành.
b) Phương tiện vận tải phải có trang bị che chắn chống gây bụi, rơi vãi, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông.
c) Địa điểm, vị trí các cảng và bến xuất than, nhận than phải phù hợp với quy hoạch bến cảng của địa phương, có kho chứa than, có trang thiết bị bốc rót lên phương tiện vận tải đảm bảo an toàn, có biện pháp bảo vệ môi trường.
d) Kho trữ than, trạm, cửa hàng kinh doanh than phải có ô chứa riêng biệt để chứa từng loại than khác nhau; vị trí đặt phải phù hợp với quy hoạch xây dựng của địa phương, bảo đảm các yêu cầu về môi trường, trật tự an toàn giao thông theo quy định hiện hành. Đối với than tự cháy phải có biện pháp, phương tiện phòng cháy – chữa cháy được cơ quan phòng cháy – chữa cháy địa phương kiểm tra và cấp phép.
đ) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán than, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ kinh doanh than phải có chứng chỉ hành nghề được cấp theo các quy định hiện hành.
– Doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh than có nguồn gốc hợp pháp.
|
– Nghị định số 15/2012/NĐ-CP;
– Nghị định số 59/2006/NĐ-CP;
– Điều 4 Thông tư số 14/2013/TT-BCT.
|
Bộ Công Thương
|
59
|
Dịch vụ logistics chủ yếu
|
– Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
– Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
– Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hoá thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%;
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%; hạn chế này chấm dứt vào năm 2014;
c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%, được thành lập công ty liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài kể từ năm 2014;
d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn chế này là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
|
– Luật Thương mại 2005;
– Nghị định số 140/2007/NĐ-CP.
|
Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
|
60
|
Dịch vụ logistics liên quan đến vận tải
|
– Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
– Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều này chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải thì chỉ được thành lập công ty liên doanh vận hành đội tàu từ năm 2009, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; được thành lập liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%, hạn chế này chấm dứt vào năm 2012;
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%;
c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân đụng Việt Nam;
d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%;
đ) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn chế này là 51% kể từ năm 2010;
e) Không được thực hiện dịch vụ vận tải đường ống, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
|
– Luật Thương mại 2005;
– Nghị định số 140/2007/NĐ-CP.
|
Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
|
61
|
Dịch vụ logistics liên quan khác
|
– Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
– Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật:
Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ thì chỉ được thực hiện dưới hình thức liên doanh sau ba năm hoặc dưới các hình thức khác sau năm năm, kể từ khi doanh nghiệp tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.
Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.
Việc thực hiện dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
c) Không được thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
|
– Luật Thương mại 2005;
– Nghị định số 140/2007/NĐ-CP.
|
Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giao thông vận tải
|
62
|
Xuất khẩu khoáng sản
|
– Chỉ có doanh nghiệp mới được phép xuất khẩu khoáng sản. Doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, có đủ điều kiện theo quy định của Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài.
Khoáng sản được phép xuất khẩu khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
– Đã qua chế biến và có tên trong Danh mục tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 41/2012/TT-BCT.
– Đạt tiêu chuẩn chất lượng không thấp hơn quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 41/2012/TT-BCT.
– Có nguồn gốc hợp pháp, cụ thể là:
+ Được khai thác từ các mỏ, điểm mỏ có Giấy phép khai thác, Giấy phép khai thác tận thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, còn hiệu lực; hoặc được nhập khẩu hợp pháp; hoặc do cơ quan nhà nước nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại.
+ Khoáng sản nhập khẩu (để tái xuất hoặc để chế biến phục vụ xuất khẩu) được coi là hợp pháp khi có Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu có xác nhận của Hải quan cửa khẩu (bản sao có chứng thực theo quy định).
+ Đối với khoáng sản tịch thu, phát mại, phải có các chứng từ sau: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung công quỹ, Phiếu xuất kho, Biên bản bàn giao tài sản vi phạm hành chính bị tịch thu bán đấu giá (bản sao có chứng thực theo quy định).
|
– Luật Khoáng sản;
– Nghị định số 15/2012/NĐ-CP;
– Thông tư số 41/2012/TT-BCT
|
Bộ Công Thương
|
63
|
Hoạt động dầu khí
|
– Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, an toàn cho người và tài sản.
– Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải có đề án bảo vệ môi trường, thực hiện tất cả các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm, loại trừ ngay các nguyên nhân gây ra ô nhiễm và có trách nhiệm khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra.
– Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn cho các công trình phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
– Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với các phương tiện, công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm môi trường và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
– Diện tích tìm kiếm, thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cơ sở các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
– Không được tiến hành hoạt động dầu khí tại khu vực mà Nhà nước Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc lợi ích công cộng.
Trong trường hợp hoạt động dầu khí đã được phép tiến hành mà bị cấm hoặc tạm thời cấm, Chính phủ Việt Nam giải quyết thỏa đáng những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân do việc cấm hoặc tạm thời cấm gây ra.
– Chính phủ Việt Nam cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các hoạt động này không được gây cản trở và làm thiệt hại cho các hoạt động dầu khí.
– Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình tiến hành các hoạt động dầu khí thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam. Việc quản lý và sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin này phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
– Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được phép lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình cố định và thiết bị phục vụ các hoạt động dầu khí; được xây dựng, sử dụng đường giao thông, đường ống, kho chứa phục vụ vận chuyển và tàng trữ dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các công trình cố định, thiết bị trên đây thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam kể từ thời điểm do các bên ký kết hợp đồng dầu khí thỏa thuận.
– Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
– Tập đoàn dầu khí Việt Nam – Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN (sau đây gọi là Tập đoàn dầu khí Việt Nam) là công ty nhà nước được tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
– Luật Dầu khí 1993;
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2000;
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2008;
– Nghị định số 34/2010/NĐ-CP;
– Nghị định số 115/2005/NĐ-CP.
|
Bộ Công Thương
|