Hướng dẫn các bước thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp lý nhất.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định như thế nào, phân tích rủi ro pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Làm cách nào để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật, không phát sinh nghĩa vụ bồi thường hợp đồng?
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
Hướng dẫn các bước thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp lý nhất.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định như thế nào, phân tích rủi ro pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Làm cách nào để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật, không phát sinh nghĩa vụ bồi thường hợp đồng?
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
1. Đối với người lao động: Được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
– Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
– Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Đối với người sử dụng lao động: Được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc các trường hợp sau
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13.
Nghĩa vụ thông báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động:
– Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động
– Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động;
– Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động 2012.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật có phải thanh toán tiền cho đối phương?
1. Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì tùy theo nội dung hợp đồng hoặc các thỏa thuận đã ký với doanh nghiệp mà có thể phải thanh toán: Chi phí đào tạo, chi phí bồi dưỡng.
2. Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vẫn phải đảm bảo người lao động nhận đủ: Trợ cấp thất nghiệp hoặc trợ cấp mất việc, trợ cấp thai sản và các khoản đã hứa thưởng trước đó.