Trong giai đoạn phát triển hiện nay, nhu cầu giao lưu, mua bán cổ phần với người nước ngoài ngày một tăng. Năm 2010 Bộ Tài chính đã ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam. Theo đó, việc bán cổ phần cho người nước ngoài cũng có những điểm khác biệt nhất định.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, nhu cầu giao lưu, mua bán cổ phần với người nước ngoài ngày một tăng. Năm 2010 Bộ Tài chính đã ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam. Theo đó, việc bán cổ phần cho người nước ngoài cũng có những điểm khác biệt nhất định.
I. Bốn trường hợp Doanh nghiệp Việt Nam bán cổ phần cho người nước ngoài
1. Tăng vốn điều lệ, mở rộng hoạt động và thu hút nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp trở thành nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp.
2. Thay đổi cơ cấu sở hữu vốn thông qua việc:
a) Chuyển nhượng (bán) một phần vốn góp (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân).
b) Bán cổ phần phát hành lần đầu cho cổ đông không phải là cổ đông sáng lập, cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).
c) Bán bớt một phần vốn kết hợp thực hiện tăng vốn điều lệ.
3. Chuyển đổi doanh nghiệp theo các hình thức quy định tại Điều 6, 8, 9 Chương III Thông tư này.
4. Thành viên góp vốn, cổ đông sở hữu cổ phần bán phần vốn góp của mình theo mục đích và nhu cầu của cá nhân, hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong doanh nghiệp nhằm phục vụ mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
II. Thẩm quyền quyết định bán cổ phần cho người nước ngoài
1. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, công ty hợp danh:
1.1. Trường hợp doanh nghiệp tăng vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn: chủ tịch hội đồng thành viên, hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) xây dựng và trình hội đồng thành viên phê duyệt phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
1.2. Đối với thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên: thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng quyền góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ) cho người khác không phải là thành viên trong đó có nhà đầu tư nước ngoài sau khi yêu cầu công ty mua lại, hoặc chào bán cho các thành viên còn lại trong công ty nhưng công ty hoặc các thành viên còn lại không mua hoặc mua không hết, theo quy định tại Điều 43, 44, 45 Luật Doanh nghiệp.
1.3. Đối với thành viên góp vốn trong công ty hợp danh: thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp, bao gồm cả chuyển nhượng quyền góp thêm vốn (khi công ty tăng vốn điều lệ) cho người khác trong đó có nhà đầu tư nước ngoài.
1.4. Đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh: thành viên hợp danh chỉ được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác trong đó có cá nhân nước ngoài sau khi được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) xây dựng và trình chủ sở hữu công ty phê duyệt phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
Trường hợp chủ sở hữu công ty đồng thời là tổng giám đốc (giám đốc) công ty, chủ sở hữu công ty giao đơn vị có chức năng trong công ty xây dựng phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài. Chủ sở hữu công ty quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về quyết định này theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc bán lại một phần vốn hoặc huy động vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
4. Đối với công ty cổ phần đang hoạt động:
4.1. Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ: hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty xây dựng và trình đại hội cổ đông hoặc hội đồng quản trị (theo Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty) phê duyệt phương án phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trong đó có nội dung bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
4.2. Trường hợp bán số cổ phần phát hành lần đầu cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập, cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ:
a) Nếu điều lệ công ty có quy định về tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg: hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) giao đơn vị có chức năng trong công ty xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) quyết định phương án đảm bảo tỷ lệ quy định tại điều lệ công ty.
b) Nếu điều lệ công ty chưa quy định tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài: căn cứ nhu cầu hoạt động và điều lệ doanh nghiệp, hội đồng quản trị xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình đại hội đồng cổ đông quyết định; hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình hội đồng quản trị quyết định, đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg.
4.3. Đối với cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập:
a) Đối với cổ đông phổ thông: có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình (bao gồm cả chuyển nhượng quyền mua thêm cổ phần khi công ty tăng vốn điều lệ) cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông trong đó có nhà đầu tư nước ngoài.
b) Đối với cổ đông sáng lập:
– Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập trong đó có nhà đầu tư nước ngoài nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và nhà đầu tư nước ngoài trở thành cổ đông sáng lập của công ty sau khi hoàn thành việc mua lại cổ phần.
– Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập trong đó có nhà đầu tư nước ngoài.
c) Việc chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài của cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập phải đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg.
4.4. Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác: nhà đầu tư nước ngoài được mua khi Điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định (bao gồm cả trường hợp mua của cổ đông ưu đãi).
5. Đối với doanh nghiệp Việt Nam có vốn góp của Nhà nước:
Thẩm quyền quyết định tăng, giảm vốn Nhà nước và trách nhiệm của người đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước khi doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Văn bản áp dụng